triadimefonlà thuốc diệt nấm triazole có hiệu quả cao, độc tính thấp, dư lượng thấp, tác dụng lâu dài và có hệ thống tốt. Nó có thể được hấp thụ bởi các bộ phận khác nhau của cây và sau đó được tiến hành trong cơ thể thực vật. Nó có chức năng ngăn ngừa, diệt trừ và điều trị các bệnh khác nhau như bệnh gỉ sắt và bệnh phấn trắng. Vì có tác dụng chữa bệnh tốt nên được ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Tuy nhiên, triadimefon cũng có một nhược điểm chết người. Một khi nồng độ của chất này quá cao sẽ gây ra tác hại của thuốc trừ sâu, gây ức chế nghiêm trọng đến sự phát triển của cây trồng, khiến nhiều người kinh doanh thuốc trừ sâu và nông dân vừa yêu vừa lo sợ. Hôm nay, tôi sẽ giới thiệu một siêu công thức triadimefon, không chỉ mở rộng phạm vi thuốc diệt nấm và cải thiện hiệu quả mà còn làm giảm đáng kể tác dụng phụ của thuốc diệt nấm triazole.
1. Giới thiệu công thức
Công thức này là chất cô đặc có thể nhũ hóa 32% triadimefon·ethionin, là hỗn hợp của triadimefon và etionin. Triadimefon là loại thuốc diệt nấm được sử dụng rộng rãi nhất trong số các loại thuốc diệt nấm triazole. Nó có chức năng ngăn ngừa, điều trị và diệt trừ các bệnh khác nhau như phấn trắng, rỉ sét và than đen.
Nó có khả năng hấp thụ toàn thân tốt và tính thấm mạnh và có thể được cây trồng hấp thụ nhanh chóng. Nó có thể nhanh chóng phát huy tác dụng diệt nấm trong vòng 30 phút. Nhược điểm là dễ gây ngộ độc thực vật. Ethiocarb là một loại thuốc diệt nấm phổ rộng chứa lưu huỳnh hữu cơ có tác dụng điều hòa sinh trưởng thực vật. Nó có tác dụng phòng ngừa và kiểm soát tốt các bệnh nấm và vi khuẩn khác nhau. Nó cũng có thể thúc đẩy quá trình nảy mầm, tăng tỷ lệ nảy mầm, tăng năng suất và cải thiện chất lượng. Nhược điểm là thời gian hiệu quả quá ngắn.
Sau khi cả hai được kết hợp, tác dụng hiệp đồng là rất rõ ràng. Nó có tác dụng phòng ngừa và kiểm soát mạnh mẽ đối với các bệnh khác nhau do nấm và vi khuẩn gây ra, đồng thời có ba chức năng bảo vệ, điều trị và diệt trừ.
2. Các tính năng chính
(1) Thuốc diệt nấm phổ rộng: Công thức này có tác dụng phòng ngừa và điều trị tốt đối với nhiều loại bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra như bệnh phấn trắng, bệnh gỉ sắt, bệnh bạc lá, bệnh than đen, bệnh héo rũ, bệnh đốm tròn, bệnh đốm lá ngô , vân vân.
(2) Tác dụng lâu dài: Công thức này có tính thấm mạnh và độ dẫn toàn thân, có thể được rễ và thân cây trồng hấp thụ nhanh chóng, tồn tại lâu dài trong cơ thể và có tác dụng tiêu diệt bệnh tật lâu dài, và hiệu quả lâu dài thường có thể đạt được hơn 15 đến 20 ngày.
(3) Độ an toàn tốt: Độ an toàn của công thức này được cải thiện rất nhiều, khắc phục được nhược điểm của triadimefon là dễ bị nhiễm độc tế bào, đồng thời cũng khắc phục được nhược điểm của ethoxypropene là dễ cháy.
(4) Khử trùng kỹ lưỡng hơn: Sau khi phun, chất này có thể được rễ, thân, lá và các bộ phận khác của cây hấp thụ nhanh chóng và truyền đến các bộ phận khác nhau của cây, đồng thời có tác dụng tiêu diệt tốt các mầm bệnh bên trong và bên ngoài nhà máy và việc khử trùng kỹ lưỡng hơn.
(5) Tác dụng nhanh tốt: Do tác nhân có tính thấm và tính hệ thống mạnh nên có thể nhanh chóng xâm nhập từ mặt trước của lá đến mặt sau của lá, đồng thời cũng có thể nhanh chóng truyền đến các bộ phận khác nhau của cây, nhanh chóng tiêu diệt vi khuẩn. Nói chung, nó có thể đóng vai trò diệt khuẩn khoảng 30 phút sau khi bôi.
3. Cây trồng áp dụng
Nó có thể được sử dụng rộng rãi trong các loại cây trồng như lúa mì, ngô, bông, đậu phộng, đậu nành, gạo, cà chua, ớt, dưa hấu, dâu tây, Atractylodes macrocephala, nhân sâm, chuối, táo, nho, cây lê, trà, hạt dẻ nước, hoa, vừng, v.v.
4. Mục tiêu kiểm soát
Nó chủ yếu được sử dụng để kiểm soát hàng chục bệnh như phấn trắng, rỉ sét, bệnh thán thư, thối vòng, héo, than đen, đốm tròn, đốm ngô, đạo ôn, bệnh bạc lá do vi khuẩn, bệnh bạc lá, bệnh thối cây giống, bệnh bạc lá, bệnh bạc lá , bệnh sọc, than đen hôi thối, bệnh bạc lá, bệnh bạc lá bông, bệnh héo, mốc xám, bệnh đốm đen, bệnh sương mai, bệnh thối mềm bắp cải, bệnh đạo ôn ở gừng, bệnh héo vi khuẩn và bệnh bạc lá.
5. Cách sử dụng
(1) Để kiểm soát bệnh phấn trắng, bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn và các bệnh khác trên cây trồng như lúa, lúa mì và ngô, có thể sử dụng thuốc này trong giai đoạn đầu của bệnh. Có thể sử dụng 84-93 ml 32% oxadiazine·ethyl allicin EC mỗi lần và có thể thêm 30-50 kg nước để phun đều, điều này có thể nhanh chóng kiểm soát tác hại liên tục và sự lây lan của bệnh .
(2) Để phòng ngừa và kiểm soát bệnh héo rũ trên các loại cây trồng như bông, dưa hấu, cà chua và hạt tiêu, có thể sử dụng trước hoặc trong giai đoạn đầu của bệnh. Sử dụng 41.6-62.5 ml dung dịch cô đặc có thể nhũ hóa 32% oxadiazine·ethyl allicin mỗi mu mỗi mu, thêm 30-50 kg nước, phun đều và phun 2-3 lần liên tiếp để kiểm soát hiệu quả sự phát triển liên tục của bệnh héo rũ.